Kích thước lớn nhất và khối lượng lớn nhất của xe mô tô, xe gắn máy
Kích thước lớn nhất và khối lượng lớn nhất của xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Mục 2.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.2.1. Kích thước lớn nhất của xe phải thỏa mãn yêu cầu sau:
a) Xe nhóm L1 và L3:
Chiều dài ≤ 3,0 m; Chiều rộng ≤ 1,3 m; Chiều cao ≤ 2,0 m; Khoảng cách tâm trục trước và sau ≥ 1,016 m;
b) Xe nhóm L2, L4 và L5 :
Chiều dài ≤ 3,5 m ; Chiều rộng ≤ 1,5 m ; Chiều cao ≤ 2,0 m.
2.2.2. Tỷ lệ khối lượng phân bố:
2.2.2.1.Tỷ lệ khối lượng phân bố lên trục dẫn hướng không nhỏ hơn 18% khối lượng xe đối với xe nhóm L4 và 20% đối với xe nhóm khác.
2.2.2.2.Tỷ lệ khối lượng phân bố lên bánh xe thùng bên của xe nhóm L4 không lớn hơn 35% khối lượng xe.
2.2.2.3. Tỷ lệ khối lượng phân bố được xác định ở hai trạng thái như sau:
- Trạng thái không tải: Bao gồm khối lượng bản thân của xe và người lái (75 kg).
- Trạng thái đầy tải: Xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất theo 1.3.8.
2.2.3. Khối lượng tính toán cho một người ngồi trên xe được xác định theo quy định của nhà sản xuất nhưng không nhỏ hơn 65 kg đối với xe bố trí hai chỗ ngồi, không nhỏ hơn 75 kg đối với xe bố trí một chỗ ngồi .
Trên đây là quy định về Kích thước lớn nhất và khối lượng lớn nhất của xe mô tô, xe gắn máy. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT .
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật