Quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tổng công ty đầu tư kinh doanh sử dụng vốn nhà nước được quy định như thế nào?

Quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tổng công ty đầu tư kinh doanh sử dụng vốn nhà nước được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi có một vài thắc mắc trong lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước mong được các anh chị hỗ trợ. Các anh chị cho tôi hỏi: Quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tổng công ty đầu tư kinh doanh sử dụng vốn nhà nước được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!

Theo quy định hiện hành tại Khoản 3 Điều 37 Nghị định 151/2013/NĐ-CP thì quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tổng công ty đầu tư kinh doanh sử dụng vốn nhà nước được quy định như sau:

a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước; chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;

b) Trình Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;

c) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ;

d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty;

đ) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;

e) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên;

g) Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, giám sát;

h) Phê duyệt chủ trương thay đổi tỷ lệ sở hữu của Tổng công ty tại các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước phải giữ cổ phần chi phối; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;

i) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ Tổng công ty; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của Tổng công ty;

k) Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên, quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên;

l) Chấp thuận để Hội đồng thành viên phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;

m) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty;

n) Thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Tổng công ty. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành Tổng công ty.

Quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tổng công ty đầu tư kinh doanh sử dụng vốn nhà nước được quy định tại Nghị định 151/2013/NĐ-CP về cơ cấu tổ chức tổng công ty đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Tài chính

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào