Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt lỗi không có giấy vận tải không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT về giấy vận tải như sau:
a) Giấy vận tải bao gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình (điểm khởi đầu, lộ trình, điểm kết thúc hành trình); số hợp đồng (nếu có), ngày tháng năm ký hợp đồng; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải. Cự ly của hành trình hoạt động được xác định từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của chuyến đi.
b) Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải.
c) Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này.
Đồng thời, theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
Có thể thấy, giấy vận tải là một loại giấy tờ bắt buộc phải có khi vận chuyển hàng hóa của những xe tham gia kinh doanh vận tải. Nếu không có loại giấy tờ này khi vận chuyển hàng hóa thì có thể sẽ bị xử phạt với mức 800 đến 1 triệu đồng theo quy định trên. Về thẩm quyền xử phạt thì công an giao thông hoàn toàn có quyền xử phạt với lỗi vi phạm này. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:
Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này như sau:
a) Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt được quy định tại Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15 Nghị định này.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền xử phạt lỗi không có giấy vận tải. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 63/2014/TT-BGTVT để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật