Quy chuẩn VN dành cho các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng
Hiện nay, về mặt quy định thì các QCVN - quy chuẩn Việt Nam - là các văn bản bắt buộc phải áp dụng (văn bản này ban hành kèm thông tư, là một văn bản quy phạm pháp luật, khác với TCVN là văn bản tùy nghi áp dụng).
Theo đó, các đơn vị sản xuất vật kiệu xây dựng - các vật liệu được nêu ở Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 16:2014/BXD phải đáp ứng các tiêu chuẩn này để được lưu thông: Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa 1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau: b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng. Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất, cụ thể như sau:
d) Bộ Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
(Hiện theo tra cứu của ban Thư ký luật thì phía bộ Xây dựng không có quy định riêng về danh mục sản phẩm nhóm 2 - đối với vật liệu xây dựng
- tuy nhiên anh có thể căn cứ vào nội dung quy chuẩn để xác định những mặt hàng nào là sản phẩm nhóm 2: những mặt hàng được nêu trong quy chuẩn là các mặt hàng thuộc nhóm 2).
Thư Viện Pháp Luật