Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng được quy định thế nào?

Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng được quy định thế nào? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đối ngoại biên phòng, nhưng những quy định về vấn đề này thì tôi không rõ lắm. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoàng Bách (bach***@gmail.com)

Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng được quy định tại Điều 5 Nghị định 89/2009/NĐ-CP về hoạt động đối ngoại biên phòng như sau:

1. Tuyệt đối giữ bí mật nhà nước, bí mật quốc phòng, an ninh khi thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng. Nghiêm cấm mọi quan hệ trái phép, phát ngôn làm lộ bí mật nhà nước, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng.

2. Việc sử dụng tài liệu, tư liệu, mẫu vật thuộc bí mật quân sự, bí mật nhà nước phục vụ cho việc trao đổi, làm việc phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Không được lợi dụng quan hệ đối ngoại để buôn bán, trao đổi, tặng, biếu và nhận quà nhằm mục đích trục lợi.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 89/2009/NĐ-CP.

Trân trọng!

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào