Nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam được quy định như thế nào?

Nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật. Hiện tôi có một thắc mắc mong được các anh chị làm rõ. Các anh chị cho tôi hỏi: Nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!

Theo quy định hiện hành tại Điều 5 Nghị định 05/2017/NĐ-CP thì nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam được quy định như sau:

1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm có nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm và chịu mọi chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản chìm đắm.

Trường hợp tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc các vật thể khác được chuyên chở trên tàu thuyền, chủ tàu thuyền có nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm và chịu các chi phí liên quan; người quản lý, người khai thác tàu thuyền chịu trách nhiệm liên đới trong việc trục vớt tài sản chìm đắm và thanh toán các chi phí có liên quan đến việc trục vớt tài sản.

2. Đối với tài sản chìm đắm là di sản văn hóa, tài sản chìm đắm liên quan đến an ninh, quốc phòng hoặc tài sản chìm đắm nguy hiểm, chủ sở hữu tài sản chìm đắm có nghĩa vụ lập phương án trục vớt trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này phê duyệt.

Trường hợp chủ sở hữu tài sản chìm đắm không thực hiện tổ chức trục vớt hoặc trục vớt tài sản chìm đắm không đúng thời hạn yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này quyết định việc trục vớt tài sản chìm đắm, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng. Cảng vụ chủ trì, tổ chức trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm.

3. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm ngoài việc thực hiện các quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, còn phải thực hiện các quy định có liên quan của pháp luật về sử dụng biển và pháp luật về tài nguyên, môi trường biển, đảo; đồng thời áp dụng mọi biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu sự cố gây ô nhiễm môi trường. Trường hợp tài sản chìm đắm gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải áp dụng ngay mọi biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, xử lý ô nhiễm môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam được quy định tại Nghị định 05/2017/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.

Trân trọng

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vùng nước cảng

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào