Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích sử dụng ổn định lâu dài thế nào?
Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Căn cứ vào quy định này thì tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ là nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định nhà đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất:
a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
Như vậy, trong trường hợp của bạn khi bạn đăng ký quyền sử dụng đất bắt buộc phải đóng lệ phí trước bạ.
Điều 5, 6, 7 Nghị định 140/2016/NĐ quy định căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
+ Mức thu lệ phí trước bạ nhà, đất mức thu là 0,5%.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích sử dụng ổn định lâu dài. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 140/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật