Giải quyết nợ khi chuyển đổi công ty
Doanh nghiệp tư nhân này được chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên ngày 27/06/2014 thì căn cứ áp dụng là Điều 36 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp và Khoản 3 Điều 23 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp:
"Điều 36. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân. "
Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên thì chủ doanh nghiệp tư nhân chính là chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên sau khi chuyển đổi. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân nên ngân hàng có thể khởi kiện yêu cầu chủ doanh nghiệp tư nhân trả nợ khoản nợ mà doanh nghiệp tư nhân nợ ngân hàng.
Thư Viện Pháp Luật