Quyền và trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với VIETNAM AIRLINES
Quyền và trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với VIETNAM AIRLINES được quy định tại Điều 24 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP như sau:
1. Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với VIETNAM AIRLINES sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.
2. Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị trực thuộc của VIETNAM AIRLINES.
3. Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của VIETNAM AIRLINES.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới tổ hợp công ty mẹ - công ty con của VIETNAM AIRLINES và chỉ đạo thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Quyết định vốn điều lệ, điều chỉnh vốn điều lệ của VIETNAM AIRLINES trong quá trình hoạt động của VIETNAM AIRLINES sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính.
6. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên và trả lương cho Kiểm soát viên.
7. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của VIETNAM AIRLINES; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm của VIETNAM AIRLINES và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.
8. Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng giảm vốn của VIETNAM AIRLINES tại doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết của VIETNAM AIRLINES.
9. Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán, thuê, cho thuê tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của VIETNAM AIRLINES; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của VIETNAM AIRLINES và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.
10. Quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư mua động cơ, phụ tùng vật tư tàu bay có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Trường hợp mua tàu bay có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư sau khi có ý kiến về mặt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ.
11. Quyết định lương của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên VIETNAM AIRLINES; quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên VIETNAM AIRLINES theo quy định của pháp luật.
12. Chấp thuận để Hội đồng thành viên của VIETNAM AIRLINES phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của VIETNAM AIRLINES.
13. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của VIETNAM AIRLINES. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của VIETNAM AIRLINES. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành VIETNAM AIRLINES.
14. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của chủ sở hữu.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền và trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với VIETNAM AIRLINES. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 183/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!