Giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
Theo quy định tại Điều 123 Luật nhà ở 2014 về giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại:
"1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyển nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí."
Và theo quy định tại Điều 121 Luật nhà ở 2014 về hợp đồng về nhà ở:
"Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn"
Do không rõ việc chuyển nhượng lại số nhà ở từ chủ đầu tư B cho đủ đầu tư C đã hoàn thành hay chưa, tức là đã đăng ký sang tên hay chưa, nếu chưa đăng ký sang tên mà chỉ thực hiện kí kết hợp đồng thì bên C có thể yêu cần kí hợp đồng 3 bên vì quyền lợi và nghĩa vụ của bên B với bên C có thể vẫn chưa chấm dứt hoàn toàn. Việc hợp đồng có ghi không đúng tên số nhà so với ban đầu thì bạn hoàn toàn có quyền không kí kết bản hợp đồng này do không đúng với nội dung mà hai bên đã cam kết, và nếu có văn bản kí kết giữa bạn và chủ đầu tư C về việc mua bán nhà thì bạn có quyền buộc chủ đầu tư C thực hiện theo đúng như hợp đồng đã kí kết, tức là phải bàn giao đúng căn nhà cho bạn. Nếu chủ đầu tư không đồng ý thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án buộc chủ đầu tư C phải thực hiện đúng như hợp đồng, ngoài ra bạn còn có quyền đòi phạt hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại nếu trong hợp đồng có quy định.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật nhà ở 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật