Kê khai thuế từ hoạt động cho vay
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các khoản thi nhập sau phải chịu thuế TNDN
3. Thu nhập từ đầu tư vốn:
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Như vậy tiền lãi mà cá nhân cho vay được xác định là thu nhập từ đầu tư vốn và theo quy định tại Điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC thì tổ chức khi chi trả thu nhập tiền lãi này phải tiến hành khấu trừ tiền thuế TNCN, ở đây là 5%
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
1. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
d) Thu nhập từ đầu tư vốn:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
Việc kê khai thuế này sẽ thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
Như vậy ở đây công ty chị sẽ kê khai thuế TNCN đối với khoản khấu trừ này theo mẫu 03/KK-TNCN ban hành kèm theo thông tư 156/2013/TT-BTC
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
b.2.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 06-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán).
Còn khi quyết toán thuế TNCN của năm thì công ty chị sẽ khai tờ khai quyết toán theo mẫu 06/KK-TNCN ban hành kèm theo thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trên đây là tư vấn về việc kê khai thuế do cho vay. Để biết thêm chi tiết bạn có thể tham khảo tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật