Hỏi một số nội dung về đất đai

Kính gửi: Cổng GTĐT TP Hà Nội Đề nghị quý cơ quan giúp giải đáp rõ các nội dung sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất của cha ông để lại mà trên sổ địa chính hoặc sổ mục kê ghi tên của cha ông nhưng lại không có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất để lại. Từ năm 2003, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nêu trên được ghi tên trong sổ mục kê đất đai do địa phương quản lý. Xin hỏi: Trường hợp này, khi được xét , cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thì được áp dụng điều, khoản nào của các văn bản pháp luật về đất đai hiện hành; Hồ sơ, trình tự, thủ tục ra sao? 2. Tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định: “Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ”. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 43/NĐ-CP thì Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 là một trong các loại giấy tờ khác. Xin hỏi: Sổ mục kê lập từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 có được công nhận là một trong các loại giấy tờ khác? 3. Trường hợp thửa đất đủ điều kiện về kích thước và diện tích tối thiểu; đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) nhưng hiện tại chưa được cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất có được tách thành hai hoặc nhiều thửa để xin cấp GCNQSDĐ cho các thửa đất đã tách không? Trân trọng cảm ơn! Người hỏi: Văn Thuấn ( 15:00 22/05/2015)

1. Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất(TTHC mức độ 2) được đăng tải trong mục TTHC trên Cổng GTĐT Hà Nội, tham khảo Tại đây
 
2. Tại Khoản 1, Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ-CP về việc quy định Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai đã nêu rõ:
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
 
3. Tại Điều 75, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào