Giá trị sử dụng đất khi doanh nghiệp cổ phần hóa

Ngày 14/10/1992 UBND tỉnh Sông Bé cấp cho Công ty xây dựng công trình giao thông 7 Giấy chứng nhận QSDĐ số 110/92, diện tích 4,5 hecta dưới hình thức giao đất. Ngày 15/4/2003, Công ty xây dựng công trình giao thông 7 được UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt quy hoạch khu đất trên làm khu nhà ở cho CBCNV của Cty (UBND tỉnh phê duyệt cấp cho CBCNV, không kinh doanh). Toàn bộ dự án được phân làm 252 lô đất. Ngày 11/8/2004, Công ty xây dựng công trình giao thông 7 tiến hành cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 7, vốn Nhà nước chiếm tỷ lệ 67% và không đưa khu đất 4,5 hecta nêu trên vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa. Ngày 13/6/2009, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 7 tiến hành bán 05 lô đất cho người dân bên ngoài không phải là CBCNV của Cty, với tổng số tiền 2.700.000.000 đồng. Ngày 23/9/2009, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 7 tiếp tục thế chấp Ngân hàng liên doanh Lào – Việt 01 lô đất diện tích 451,1m2, để vay 3.200.000.000 đồng. Ngày 29/12/2014, UBND tỉnh Bình Dương ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận QSDĐ số 110/92 cấp cho Công ty xây dựng công trình giao thông 7 do trong thời gian dài Cty không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai để hoàn chỉnh dự án khu nhà ở CBCNV nêu trên. Ngày 29/01/2016, UBND tỉnh Bình Dương ra Quyết định thu hồi dự án khu nhà ở CBCNV của Cty. Như vậy: 1. Việc Công ty xây dựng công trình giao thông 7 không đưa khu đất 4,5 hecta nêu trên vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa có đúng quy định không? 2. Việc Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 7 bán 05 lô đất cho người dân bên ngoài không phải là CBCNV của Cty có đúng quy định không? 3. Việc Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 7 thế chấp 01 lô đất diện tích 451,1m2 cho Ngân hàng liên doanh Lào – Việt để vay 3.200.000.000 đồng có đúng quy định không? 4. Nếu không đưa khu đất trên vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa thì khu đất trên có thuộc quyền quản lý của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 7?

Thời điểm công ty chuyển đổi cổ phần hóa, Nghị định 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần đang có hiệu lực áp dụng. Theo đó, căn cứ Điều 17 về giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa:
"2. Giá trị quyền sử dụng đất:
a) Trước mắt, vẫn áp dụng chính sách thuê đất và giao đất theo quy định hiện hành. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tính lại giá thuê đất ở những vị trí thuận lợi để áp dụng chung cho mọi loại hình doanh nghiệp;
b) Đối với diện tích đất Nhà nước giao cho doanh nghiệp để kinh doanh nhà và hạ tầng thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Giá trị quyền sử dụng đất nói trên được xác định theo khung giá chuyển quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền quy định và không thấp hơn chi phí đã đầu tư như: đền bù, giải phóng, san lấp mặt bằng...".
Đất được giao trong trường hợp này, Nghị định 64/2002/NĐ-CP không quy định cụ thể, do đó, không có căn cứ xác định đất này có tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hóa hay không:
+ Trường hợp Nhà nước giao đất cho Doanh nghiệp thực hiện dự án thì khi cổ phần hóa, đất này phải tính vào giá trị của doanh nghiệp.
+ Trường hợp Nhà nước giao đất cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, tức là sau khi hoàn thành dự án, CBCNV được cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được phân lô; thì không tính giá trị đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Về việc công ty bán lô đất cho người dân và thế chấp cho Ngân hàng, là công ty đã sử dụng sai mục đích đối với đất được giao, căn cứ Điều 12 Luật đất đai 2013, đây là hành vi bị nghiêm cấm, bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật đất đai 2013).
Trên đây là tư vấn về giá trị sử dụng đất khi doanh nghiệp cổ phần hóa. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 64/2002/NĐ-CP.
Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp cổ phần hóa

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào