Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài
Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài được quy định tại Điều 21 Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi và được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP như sau:
1. Việc mang di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ra nước ngoài phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
3. Thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài:
a) Có đơn đề nghị (Phụ lục III) gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;
b) Có giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ;
c) Một (01) bộ hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định loại di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài.
- Việc quy định loại di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2012/TT-BVHTTDL
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 98/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!