Chi phí khi sang tên xe máy theo quy định hiện hành
Thứ nhất: Về thuế thu nhập cá nhân.
- Tặng cho: Điểm d Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế từ quà tặng như sau: “d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”
Thu nhập tính thuế từ quà tặng mà giá trị tài sản được tặng cho trên 10 triệu đồng thì sẽ thuộc diện phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thuế suất áp dụng ở đây là mức thuế suất 10%.
- Mua bán: Trong trường hợp không phải là hoạt động kinh doanh thương mại thì theo quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thứ hai: Về chi phí sang tên xe.
- Lệ phí trước bạ:
Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:
"1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.”
Như vậy, lệ phí sang tên xe trong trường hợp bạn sang tên xe cũ của bạn cho chị bạn là 1%.
Thứ ba: Lệ phí cấp đăng ký xe và đổi biển số.
Theo quy định tại Thông tư 53/2015/TT-BTC thì lệ phí cấp đăng ký xe và đổi biển số đối với xe máy áp dụng là 50.000 đồng/ lần/ xe.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chi phí khi sang tên xe máy theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 301/2016/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật