Công khai thông tin EVN được quy định như thế nào?
Công khai thông tin EVN được quy định tại Điều 83 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 205/2013/NĐ-CP như sau:
1. EVN phải thực hiện việc công khai, minh bạch các thông tin chủ yếu liên quan đến hoạt động của mình theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp liên quan đến công khai, minh bạch hóa. Các nội dung thông tin cần công khai, minh bạch bao gồm:
a) Đối với EVN
- Mục tiêu hoạt động dài hạn và các mục tiêu cụ thể hàng năm, bao gồm cả ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và các nhiệm vụ chủ sở hữu nhà nước giao dưới các hình thức khác nhau;
- Thông tin chi tiết về cơ cấu sở hữu và tài sản;
- Danh mục các dự án đầu tư, hình thức đầu tư, tổng ngân sách đầu tư và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư hiện hành;
- Các khoản vay ngắn hạn và dài hạn;
- Các giao dịch có quy mô lớn, khoản vay hay cho vay lớn và các giao dịch bất thường khác;
- Thông tin về các bên có liên quan, giao dịch với các bên có liên quan;
- Lương và các lợi ích khác của bộ máy quản lý điều hành và người lao động;
- Báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính bán niên (6 tháng đầu năm) đã được soát xét, báo cáo tài chính năm của EVN;
- Cơ cấu, hoạt động, thay đổi vốn sở hữu tại EVN, bộ máy quản lý của EVN.
b) Đối với toàn Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam
- Báo cáo tài chính năm hợp nhất có kiểm toán của toàn Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
- Cơ cấu, hoạt động, thay đổi vốn sở hữu của EVN tại các công ty con, công ty liên kết; về bộ máy quản lý của EVN và các công ty con của EVN;
- Báo cáo thường niên của toàn Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
2. EVN thực hiện báo cáo theo định kỳ và báo cáo bất thường, bao gồm:
a) Quá trình sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác tại EVN và Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
b) Quá trình tổ chức thực hiện và kết quả của: Chiến lược, kế hoạch dài hạn của EVN; quyết định kế hoạch hàng năm của EVN mà chủ sở hữu đã thông qua; quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn, ngành, nghề kinh doanh của các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Quá trình và kết quả thực hiện các dự án đầu tư nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn của EVN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Quá trình và kết quả thực hiện phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy quản lý, quy chế quản lý nội bộ của EVN, quy hoạch, đào tạo lao động, lập chi nhánh, văn phòng đại diện của EVN;
đ) Kết quả sau khi sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh;
e) Quá trình và kết quả các hoạt động kiểm tra, giám sát của Hội đồng thành viên EVN đối với các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
g) Các nội dung báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với EVN.
3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin gồm: Báo cáo thường niên, công khai trên Trang tin điện tử của EVN. Các nội dung thông tin công khai, minh bạch tại Khoản 1 Điều này sau khi được chủ sở hữu phê duyệt phải được đăng trên Trang thông tin điện tử doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (www.business.gov.vn) trong vòng 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt. Mẫu báo cáo thông tin công khai theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp Chính phủ thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp quy mô lớn, tổng công ty và tập đoàn kinh tế thì các nội dung thông tin công khai, minh bạch tại Khoản 1 Điều này sau khi được chủ sở hữu phê duyệt phải được đăng trên Trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên trách này. Mẫu báo cáo thông tin công khai theo quy định của cơ quan chuyên trách.
4. Loại thông tin công bố và thời gian công bố thông tin:
a) Báo cáo tài chính năm, bao gồm Báo cáo tài chính năm của EVN và Báo cáo tài chính hợp nhất toàn Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính năm không quá 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính;
b) Báo cáo thường niên: Thời hạn công bố thông tin Báo cáo thường niên sau 20 ngày kể từ ngày công bố thông tin Báo cáo tài chính năm;
c) Báo cáo tình hình quản trị EVN: Định kỳ 06 tháng và năm, EVN thực hiện công bố thông tin về tình hình quản trị EVN và toàn Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam. Thời hạn báo cáo và công bố thông tin Báo cáo tình hình quản trị EVN sáu (06) tháng và năm chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
5. EVN chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của thông tin công khai.
6. Tổ chức công khai thông tin tại EVN
a) Tổng giám đốc EVN là người quyết định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin của EVN ra bên ngoài. Các đơn vị trực thuộc, các Ban và bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của EVN chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quy định của EVN;
b) Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi các thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Hội đồng thành viên EVN và Tổng giám đốc EVN chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Trên đây là quy định về Công khai thông tin EVN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 205/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật