Đã có vợ nhưng vẫn nhận con ngoài giá thú có phạm luật?
Đối với vướng mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến tư vấn như sau:
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hành vi của “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;” là một trong những hành vi bị cấm. Bạn và người bố của con bạn không có đăng ký kết hôn, do vậy nếu bạn và người kia chung sống như vợ chồng thì mới bị xem là vi phạm pháp luật hôn nhân cà gia đình. “Chung sống như vợ chồng” tại Khoản 7 Điều 3 Luật này được hiểu là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Ngoài ra không có hướng dẫn cụ thể hơn về việc thế nào là chung sống như vợ chồng. Tuy nhiên, do hành vi nam nữ chung sống như vợ chồng mà biết rõ là người kia đã có gia đình không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, mà tùy mức độ vi phạm mà người có hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Về trách nhiệm hình sự, Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Hình sự 1999 (BLHS) về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng quy định:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.”
Liên quan đến tội phạm quy định tại Điều 147 này, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VK SNDTC có hướng dẫn như sau: “chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”
Như vậy, bạn và người kia chỉ có con chung chứ không có hành vi cùng chung sống, sinh hoạt như một gia đình, không được hàng xóm và xã hội coi như vợ chồng… như hướng dẫn ở trên thì chưa đủ căn cứ để chứng minh hai bạn chung sống với nhau như vợ chồng trong khi bạn biết rõ người kia đang có mối quan hệ hôn nhân với người khác. Như vậy việc người kia làm thủ tục nhận con không vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Mong rằng nội dung tư vấn sẽ giải đáp thắc mắc của bạn.