Quyền về tài chính của EVN được quy định như thế nào?
Quyền về tài chính của EVN được quy định tại Điều 15 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 205/2013/NĐ-CP như sau:
1. Được huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của EVN; vay vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc huy động vốn để kinh doanh phải thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu EVN. Trường hợp EVN huy động vốn để chuyển đổi sở hữu phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ. Việc vay nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật sau khi được Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương và được Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.
2. Được quyền điều chuyển tài sản của công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ theo nguyên tắc tăng giảm vốn nhưng phải bảo đảm khả năng trả nợ và không ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của công ty đó.
3. Thông qua phương án giá mua bán các sản phẩm, dịch vụ chính giữa các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ để quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Được chủ động sử dụng vốn cho các hoạt động kinh doanh của EVN; được thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ của EVN theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh chính.
5. Được quyết định chi phí tiền lương và các chi phí khác trên cơ sở doanh thu từ hoạt động kinh doanh của EVN theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
7. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh; phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của EVN.
8. Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm chi phí và vật tư. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh, được thực hiện một lần với mức thưởng tối đa không quá mức hiệu quả của sáng kiến, đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý, công nghệ, tiết kiệm chi phí và vật tư mang lại trong một năm.
9. Được hưởng các chế độ ưu đãi về đầu tư và tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn góp, cổ phần của EVN tại các công ty con và doanh nghiệp khác.
10. Được từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
11. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ (nếu có) theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các khoản dự phòng, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia theo quy định của pháp luật. Trường hợp EVN còn nợ đến hạn phải trả mà chưa trả hết thì chỉ được trích thưởng cho công nhân viên của EVN, kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn.
12. Được thành lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Được bảo lãnh, thế chấp và tín chấp cho các công ty con do EVN nắm giữ 100% vốn điều lệ để vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. EVN có quyền cho các đơn vị thành viên vay theo quy định của pháp luật. Trường hợp các doanh nghiệp có vốn góp của EVN có nhu cầu bảo lãnh thì EVN được bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
14. Các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định về Quyền về tài chính của EVN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 205/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật