Hợp đồng thử việc
- Điều 27, mục 1, chương III Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 quy định về thời gian thử việc của hợp đồng lao động
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
- Điều 28, mục 1, chương III Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 quy định về tiền lương trong thời gian thử việc.
- Khoản 2, Điều 6, mục 2, chương II Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong đó quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hàng năm: Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
- Điều 114, mục 2, chương VII Luật lao động số 10/2012/QH13 về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ.
1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
- Điều 7, mục 2, chương II, Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 quy định về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong đó có cách tính số ngày nghỉ hàng năm đối với trường hợp làm không đủ năm.
Thư Viện Pháp Luật