Tổ chức quản lý, điều hành Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam
Tổ chức quản lý, điều hành Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam được quy định tại Điều 10 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 205/2013/NĐ-CP như sau:
1. Quản lý, điều hành Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam được thực hiện thông qua EVN.
2. EVN đại diện cho Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam thực hiện các hoạt động chung trong quan hệ với bên thứ ba trong và ngoài nước hoặc các hoạt động khác nhân danh Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam theo thỏa thuận giữa các đơn vị thành viên và quy định của pháp luật có liên quan.
3. EVN sử dụng quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên tại các đơn vị thành viên để phối hợp, định hướng hoạt động của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam như sau:
a) Sử dụng bộ máy quản lý, điều hành tại EVN để nghiên cứu, hoạch định chiến lược, đề xuất giải pháp phối hợp, định hướng các hoạt động quy định tại Khoản 4 Điều này để trình Hội đồng thành viên EVN thông qua; thông qua Người đại diện tại các công ty con, công ty liên kết thực hiện các nội dung phối hợp, định hướng quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Thông qua việc thực hiện các hợp đồng cùng các công ty con, công ty liên kết để phối hợp, định hướng hoạt động của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
c) Xây dựng các quy chế thống nhất trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
4. Nội dung phối hợp, định hướng của EVN bao gồm:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam; định hướng chiến lược kinh doanh các công ty con theo chiến lược phát triển, kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam; xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế quản lý, điều hành và tiêu chuẩn, định mức áp dụng thống nhất trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
b) Phân loại đơn vị thành viên theo vị trí và tầm quan trọng trong chiến lược phát triển chung của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam; xác định danh mục ngành, nghề kinh doanh chính, danh mục đơn vị thành viên chủ chốt; định hướng đơn vị thành viên theo ngành, nghề kinh doanh chính; quản lý và định hướng Người đại diện đảm bảo quyền chi phối của EVN tại các doanh nghiệp chủ chốt;
c) Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn, dài hạn của các đơn vị thành viên;
d) Định hướng về mục tiêu hoạt động, đầu tư, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh; phân công, chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia sẻ thị trường, xuất khẩu, sử dụng thương hiệu, dịch vụ thông tin, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo và các hoạt động khác của các đơn vị thành viên theo chính sách chung của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
đ) Xây dựng và thực hiện quy chế quản lý thương hiệu Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam; định hướng về thành tố chung trong tên gọi riêng của các công ty con, công ty liên kết;
e) Định hướng về tổ chức, cán bộ đối với các công ty con;
g) Định hướng nội dung Điều lệ, kiểm soát cơ cấu vốn điều lệ của công ty con;
h) Cử Người đại diện tham gia quản lý, điều hành ở công ty con. Ban hành và thực hiện quy chế cử, thay thế, giám sát, đánh giá hoạt động của Người đại diện; quy định những vấn đề phải được EVN thông qua trước khi Người đại diện quyết định hoặc tham gia quyết định tại các công ty con, công ty liên kết;
i) Làm đầu mối tập hợp các nguồn lực của các đơn vị thành viên để thực hiện đấu thầu và triển khai thực hiện các dự án chung do các công ty con, công ty liên kết cùng thỏa thuận và thực hiện, cụ thể:
Cùng các Tổng công ty Phát điện và Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia triển khai đầu tư, quản lý các dự án nguồn điện, lưới điện truyền tải theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các dự án đầu tư khác; phối hợp thực hiện sản xuất, kinh doanh điện năng và tham gia thị trường phát điện cạnh tranh;
Cùng các Tổng công ty Điện lực phối hợp thực hiện phát triển hệ thống phân phối điện thông minh, kinh doanh điện năng, tự động hóa, điều khiển và thúc đẩy phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh và thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
Tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh và an toàn hệ thống điện quốc gia; quản lý hệ thống điện quốc gia, hệ thống thông tin nội bộ và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh điện năng và thị trường điện.
k) Thực hiện và cung cấp dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tiếp thị, xúc tiến thương mại và các dịch vụ khác cho các công ty con, công ty liên kết;
l) Phối hợp hình thành, quản lý và sử dụng có hiệu quả các quỹ chung; giám sát tài chính và kiểm soát rủi ro; hỗ trợ hoạt động tài chính cho các đơn vị thành viên khi được các đơn vị này đề nghị;
m) Phối hợp thực hiện các công việc hành chính, các giao dịch với các đối tác cho các đơn vị thành viên khi được các đơn vị này đề nghị; thực hiện nhiệm vụ công ích và các công việc do Nhà nước giao cho Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
n) Thiết lập, kết nối mạng lưới thông tin toàn bộ các công ty con, công ty liên kết;
o) Xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam;
p) Tham vấn các công ty con, công ty liên kết trong thực hiện các hoạt động chung;
q) Tổ chức việc thực hiện giám sát định hướng, điều hòa, phối hợp giữa các bộ phận trong EVN;
r) Các hoạt động khác phù hợp với quy định pháp luật có liên quan, Điều lệ này và Điều lệ của các công ty con, công ty liên kết.
5. EVN và các công ty con, công ty liên kết có các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định pháp luật; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình; chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng, thỏa thuận giữa các doanh nghiệp.
6. Việc phối hợp, định hướng trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật; Điều lệ của các công ty con, công ty liên kết; quyền của chủ sở hữu tại EVN hoặc thỏa thuận giữa EVN với các công ty con, công ty liên kết; vị trí của EVN đối với từng hoạt động phối hợp với các công ty con, công ty liên kết.
Trường hợp EVN lạm dụng vị thế của mình, can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông hoặc trái với các thỏa thuận giữa các đơn vị thành viên, làm tổn hại đến lợi ích của đơn vị thành viên, các bên có liên quan, thì EVN và những người có liên quan phải chịu trách nhiệm theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 147 Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên đây là quy định về Tổ chức quản lý, điều hành Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 205/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật