Vô ý làm lộ bí mật nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng

Quy định của pháp luật đối với tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng như thế nào?

Khoản 2 của điều luật chỉ quy định một tình tiết là yếu tố định khung hình phạt, đó là “ phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng”. Nhưng không vì thế mà cho rằng, nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật. Đúng ra, để cho chặt chẽ, nhà làm luật nên quy định: “phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng”, nếu muốn coi hành vi phạm tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước gây ra các hậu quả trên đều thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 264.
 
Cũng như đối với tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chưa có giải thích hoặc hướng dẫn thế nào là gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do hành vi vô ý làm lộ bí mật nhà nước gây ra. Vì vậy, khi xác định hậu quả của hành vi vô ý làm lộ bí mật nhà nước cần căn cứ vào nguyên tắc xác định hậu quả như đã giới thiệu đối với tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước.
 
Phạm tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật thì người phạm tội bị phạt từ hai năm đến bảy năm tù, là tội phạm nghiêm trọng.
 
Khi quyết định hình phạt, nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, chỉ gây hậu quả nghiêm trọng, không có tình tiết tăng nặng, thì có thể áp dụng Điều 47 phạt dưới hai năm tù, nhưng không được dưới sáu tháng tù; nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 60 thì có thể cho người phạm tội hưởng án treo, nhưng phải thận trọng vì trường hợp phạm tội này là tội phạm nghiêm trọng; nếu người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến bảy năm tù.

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào