Doanh nghiệp nhà nước muốn ký hợp đồng hợp tác kinh doanh cần phải làm thủ tục gì?
Căn cứ Điều 504 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng hợp tác như sau:
1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.
Căn cứ Điều 504 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nội dung của hợp đồng hợp tác như sau:
Hợp đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, thời hạn hợp tác;
2. Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;
3. Tài sản đóng góp, nếu có;
4. Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;
5. Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;
6. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;
7. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;
8. Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;
9. Điều kiện chấm dứt hợp tác.
Căn cứ Điều 508 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập, thực hiện giao dịch dân sự như sau:
1. Trường hợp các thành viên hợp tác cử người đại diện thì người này là người đại diện trong xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Trường hợp các thành viên hợp tác không cử ra người đại diện thì các thành viên hợp tác phải cùng tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Giao dịch dân sự do chủ thể quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này xác lập, thực hiện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của tất cả thành viên hợp tác.
Trong trường hợp ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh thì trước hết các bên phải tuân thủ các quy định của Bộ luật dân sự 2015 nêu trên. Trong đó, các hình thức cụ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định tại Luật đầu tư 2014 và các văn bản liên quan.
Căn cứ Khoản 8 Khoản 9 Điều 3 Luật đầu tư năm 2014 quy định về hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Căn cứ Điều 27 Luật đầu tư 2014 quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP như sau:
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
2. Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.
Như vậy, việc hợp tác kinh doanh và đầu tư theo hình thức nào do các bên lựa chọn phù hợp với mục đích và điều kiện áp dụng của mỗi loại hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng do các bên thoả thuận dựa trên cơ sở các quy định của Bộ luật dân sự 2015 và Luật đầu tư 2014 nêu trên.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục Doanh nghiệp nhà nước muốn ký hợp đồng hợp tác kinh doanh. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật