Quan hệ phối hợp chung trong Tập đoàn VNPT được quy định như thế nào?
Quan hệ phối hợp chung trong Tập đoàn VNPT được quy định tại Điều 59 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 25/2016/NĐ-CP như sau:
Công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết tham gia Tập đoàn VNPT thực hiện quan hệ phối hợp chung theo các cách như sau:
1. Xây dựng quy chế hoạt động chung trên cơ sở thỏa thuận của VNPT và các doanh nghiệp tham gia Tập đoàn VNPT.
2. VNPT căn cứ quyền hạn, trách nhiệm do pháp luật quy định làm đầu mối thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung phối hợp, định hướng hoạt động chung dưới đây giữa các doanh nghiệp trong Tập đoàn VNPT:
a) Phối hợp trong công tác kế hoạch và điều hành kế hoạch kinh doanh.
b) Phối hợp trong việc bảo đảm an toàn thông tin và mạng lưới viễn thông - công nghệ thông tin.
c) Định hướng phân công lĩnh vực hoạt động và ngành nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn VNPT.
d) Tổ chức công tác tài chính, kế toán, thống kê.
đ) Hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ trong Tập đoàn VNPT.
e) Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên được giao.
g) Công tác đầu tư mạng lưới, phát triển dịch vụ.
h) Công tác lao động, tiền lương, y tế, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
i) Công tác an toàn lao động, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường;
k) Công tác ứng dụng khoa học, công nghệ.
l) Đặt tên các đơn vị trong Tập đoàn VNPT; sử dụng tên, thương hiệu của VNPT.
m) Thực hiện công tác hành chính, đối ngoại của Tập đoàn VNPT.
n) Quản lý công tác thi đua khen thưởng, truyền thống, văn hóa, thể thao và các công tác xã hội.
o) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn VNPT.
Trên đây là quy định về Quan hệ phối hợp chung trong Tập đoàn VNPT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 25/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật