Mua bán xe không rõ chủ sở hữu thì đăng ký sang tên như thế nào?
Tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác như sau:
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Căn cứ vào quy định này thì sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA);
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến như sau:
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định”.
Sau khi rút được hồ sơ gốc, bạn tiến hành làm thủ tục đăng ký xe, hồ sơ bao gồm:
+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Chứng từ lệ phí trước bạ;
+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;
+ Hồ sơ gốc của xe.
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, bộ hồ sơ này bạn nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi bạn đang cư trú.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn làm theo thủ tục, hồ sơ nêu trên để sang tên xe cho mình. Trường hợp khi bạn đến Phòng Công an làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị tịch thu chiếc xe và trả lại cho chủ cũ nếu là xe trộm cắp, trường hợp bạn không biết được xe này là xe trộm cắp mà có, nếu chiếc xe bị thu giữ trả chủ xe thì bên cửa hàng bán xe cho bạn sẽ phải có trách nhiệm hoàn trả lại tiền cho bạn. Khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc mua bán xe không rõ chủ sở hữu. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật