Chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến
Nếu bạn thuộc đối tượng tại Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 104/2002/TTLT-BQP-BTC thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Mục II như sau:
a) Các giấy tờ làm căn cứ xét duyệt:
- Các giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc:
+ Lý lịch quân nhân: lý lịch quân nhân phục viên;
+ Lý lịch Đảng viên (nếu là Đảng viên);
+ Công lệnh giải ngũ; giấy báo phục viên;
+ Giấy cho nghỉ phép dài hạn;
+ Thẻ chứng minh thư quân nhân dự bị;
- Các giấy tờ liên quan:
+ Bằng (hoặc giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền) Huân, Huy chương tổng kết kháng chiến chống Pháp hoặc khen thưởng tham gia kháng chiến chống Pháp trong dịp thực hiện Nghị định 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ;
+ Bằng Bảng vàng danh dự, Bảng gia đình vẻ vang;
+ Các giấy tờ có liên quan khác...
b) Quy định về hồ sơ thẩm định, xét duyệt:
- Đối với đối tượng còn có giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc, hồ sơ gồm:
+ Bản khai cá nhân (mẫu số 1a); hoặc của thân nhân là vợ hoặc chồng hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật (mẫu số 1b) đối với trường hợp đối tượng đã từ trần, có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã (phường)) nơi cư trú.
Nếu đại diện người thừa kế theo pháp luật làm bản khai thì phải kèm theo giấy uỷ quyền của những người cùng hàng thừa kế, có xác nhận của chính quyền xã (phường) nơi người uỷ quyền cư trú (mẫu số 1c).
+ Bản sao một trong các giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Mục này có công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cư trú.
- Đối với đối tượng không còn giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc (chỉ có giấy tờ liên quan, hoặc không có giấy tờ), hồ sơ gồm:
+ Bản khai cá nhân hoặc của thân nhân như quy định nêu trên.
+ Bản sao các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Mục này (nếu có) có công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã (phường) nơi cư trú.
+ Biên bản xem xét và xác nhận của hội nghị Liên tịch của thôn, gồm đại diện: Chi uỷ (chi bộ), Trưởng thôn, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi (hoặc đại diện đảng viên, đại diện cựu chiến binh, đại diện người cao tuổi đối với nơi chưa có điều kiện thành lập tổ chức nêu trên), cán bộ lão thành cách mạng... (mẫu số 2)
+ Biên bản xét và xác nhận của hội nghị Ban chấp hành Hội cựu chiến binh xã, phường (có đại diện cựu chiến binh tham gia kháng chiến chống Pháp đã được hưởng chế độ theo Quyết định 47/2002/QĐ-TTg hoặc cựu chiến binh tham gia kháng chiến chống Pháp dang hưởng chế độ hưu trí, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng) gửi Uỷ ban nhân dân xã (phường) xét duyệt (mẫu số 3)
+ Bản xác nhận và đề nghị Uỷ ban nhân dân xã, phường (mẫu số 4).
Đối với QN, CNVQP đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) thuộc đối tượng quy định tại Thông tư liên tịch 104/2002/TTLT-BQP-BTC nhưng nay cư trú ở địa phương khác, nếu không có đủ giấy tờ chứng nhận đã có thời gian phục vụ trong quân đội thì phải có văn bản xác nhận của địa phương xã (phường) nơi quê quán, của đối tượng hoặc nơi đối tượng nhập ngũ (tuyển dụng vào CNVQP); hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng trước khi nhập ngũ hoặc khi tại ngũ.
Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Mục II thì đối tượng có trách nhiệm nộp hai bộ gồm Bản khai và bản sao một trong các giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc hoặc bản sao các giấy tờ có liên quan (nếu có) cho Uỷ ban nhân dân xã (phường). Ủy ban nhân dân xã( phường) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư liên tịch 104/2002/TTLT-BQP-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật