Quản lý thông tin hồ sơ người nộp thuế được quy định như thế nào?
Quản lý thông tin hồ sơ người nộp thuế được quy định tại Điều 13 Thông tư 204/2015/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:
1. Hồ sơ người nộp thuế là tập hợp thông tin về thành lập, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình hình sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính, các hồ sơ khai thuế, các báo cáo quản lý ấn chỉ thuế, quá trình tuân thủ pháp luật thuế và quy định của pháp luật có liên quan; kết quả nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế và các thông tin khác liên quan đến người nộp thuế.
Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý tập trung hệ thống thông tin hồ sơ người nộp thuế trên hệ thống để phục vụ việc tích hợp, cập nhật thông tin, đánh giá tuân thủ pháp luật, đánh giá rủi ro và áp dụng các chế độ chính sách quản lý thuế phù hợp.
2. Hồ sơ người nộp thuế được xây dựng, áp dụng phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ thuế trong từng thời kỳ, bao gồm:
a) Hồ sơ người nộp thuế;
b) Hồ sơ của các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động của người nộp thuế;
c) Hồ sơ đại lý thuế.
3. Tổng cục Thuế ban hành quy định áp dụng bộ chỉ tiêu thông tin, xây dựng hệ thống thông tin và tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý, ứng dụng hồ sơ người nộp thuế theo nguyên tắc: Thực hiện điện tử hóa, số hóa các chứng từ; tự động cập nhật hệ thống khi tác nghiệp; thực hiện tác nghiệp trên cơ sở hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế.
Trên đây là quy định về Quản lý thông tin hồ sơ người nộp thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 204/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật