Căn cứ và nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho phát triển ngành nghề nông thôn
Căn cứ và nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho phát triển ngành nghề nông thôn được hướng dẫn tại Tiểu mục 2 Mục II Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Tài chính ban hành.
Theo đó, căn cứ và nguồn kinh phí hỗ trợ như sau:
2.1/ Hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn:
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn của cả nước và quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh được cấp thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện (nếu được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp) quyết định dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn; trong đó xác định rõ nguồn kinh phí thực hiện dự án bao gồm: từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ việc đầu tư dự án và nguồn huy động hợp pháp khác. Trong đó nguồn hỗ trợ từ ngân sách địa phương tối đa là 60% tổng mức vốn đầu tư dự án, nguồn huy động đóng góp của tổ chức cá nhân được hưởng lợi và nguồn huy động hợp pháp khác tối thiểu là 40% tổng mức đầu tư dự án. Đối với những tỉnh khó khăn về ngân sách, ngân sách trung ương hỗ trợ một phần trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện, mức hỗ trợ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2.2/ Hỗ trợ một phần kinh phí đối với cơ sở ngành nghề nông thôn thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Căn cứ đề tài nghiên cứu khoa học (do cơ sở ngành nghề nghiên cứu độc lập hoặc phối hợp với cơ quan nghiên cứu khoa học) để tạo ra công nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu có khả năng thương mại hoá thuộc lĩnh vực ngành nghề nông thôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định: Đối với đề tài nghiên cứu do địa phương quản lý Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học công nghệ, các Sở liên quan phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương (nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ) để thực hiện đề tài nghiên cứu; Đối với đề tài nghiên cứu do trung ương quản lý, Bộ trưởng Bộ quản lý lĩnh vực quyết định mức kinh phí hỗ trợ cho cơ sở ngành nghề nông thôn thực hiện trong phạm vi dự toán kinh phí nghiên cứu khoa học giao cho Bộ quản lý. Nội dung chi và mức chi cho từng nội dung hoạt động của đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện theo Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc hướng dẫn một số chế độ chi đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật khác quy định chế độ chi thực hiện nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học.
2.3/ Hỗ trợ hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công hỗ trợ cơ sở ngành nghề nông thôn:
Ngân sách trung ương hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công do trung ương quản lý; ngân sách địa phương hỗ trợ hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công do địa phương quản lý; mức chi và nội dung chi cụ thể được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 6/4/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản về việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT - BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp về hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công.
2.4/ Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
a/ Hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề.
Căn cứ vào quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về công nhận làng nghề, cơ sở ngành nghề theo nội dung và tiêu chuẩn do Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quy định; Căn cứ vào khả năng phát triển các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề truyền thống và nhu cầu học nghề của địa phương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã hướng dẫn các cơ sở kinh tế, làng nghề nông thôn tổ chức lớp học truyền nghề, đồng thời phối hợp với cơ sở kinh tế, làng nghề xây dựng dự toán chi cho lớp học (bao gồm: tiền thuê địa điểm truyền nghề, các chi phí về vật tư phục vụ hoạt động truyền nghề (không bao gồm chi phí đối với các loại sản phẩm của lớp học truyền nghề có khả năng thu hồi vốn và có lợi nhuận) và xác định mức hỗ trợ chi phí cho lớp học truyền nghề. Căn cứ nhu cầu hỗ trợ kinh phí cho các lớp truyền nghề, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ các lớp học truyền nghề trên địa bàn huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định gửi Sở Tài chính thẩm tra trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ một phần chi phí từ nguồn kinh phí đào tạo và dạy nghề của địa phương; Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức theo dõi lớp học và quyết toán kinh phí hỗ trợ lớp học truyền nghề.
b/ Lao động nông thôn khi tham gia học nghề ở các cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo Thông tư liên tịch số06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó: ngân sách địa phương bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo và dạy nghề phân cấp cho địa phương; ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn kinh phí của dự án “Tăng cường năng lực đào tạo nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo cho các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách và có số lượng lớn lao động nông thôn.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về căn cứ và nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho phát triển ngành nghề nông thôn, được quy định tại Thông tư 113/2006/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật