Công chức xã có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh bí thư chi bộ xã?
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 1 người trong số lượng tối đa quy định thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo Điều 10 Nghị định 92/2009/NĐ-CP như sau:
- Bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
- Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân), cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
Cụ thể theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLDTBXH thì phụ cấp kiêm nhiệm chức danh:
a) Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà việc kiêm nhiệm giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLDTBXH thì người kiêm nhiệm được hưởng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định kiêm nhiệm chức danh. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
b) Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Mặt khác, đối với bí thư chi bộ thì chế độ kiêm nhiệm chỉ áp dụng khi chưa thành lập đảng ủy cấp xã theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu như chỗ bạn đã có đảng ủy cấp xã thì bạn không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Còn nếu như chưa thành lập thì bạn được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh của công chức xã. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 92/2009/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật