Quyền, trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam

Quyền, trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp. Quyền, trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thanh Bình (binh****@gmail.com)

Quyền, trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được quy định tại Điều 24 Nghị định 175/2013/NĐ-CP Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và được sửa đổi bởi Nghị định 69/2015/NĐ-CP như sau:

1. Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.

Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

2. Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

3. Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới của nhóm công ty mẹ - công ty con Tổng công ty Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và chỉ đạo thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong quá trình hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính.

5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên.

6. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.

7. Phê duyệt chủ trương Tổng công ty Đường sắt Việt Nam góp vốn, nắm giữ, tăng giảm vốn vào doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

8. Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.

9. Quyết định mức lương, quỹ tiền lương hàng năm của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; quyết định mức lương và trả lương cho Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.

10. Chấp thuận để Hội đồng thành viên của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

11. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

12. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của chủ sở hữu.

Trên đây là quy định về Quyền, trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 175/2013/NĐ-CP .

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào