Đòi thế nào khi cho vay tiền không lập hợp đồng công chứng?
Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Giữa bạn và người vay tiền đã xác lập một hợp đồng vay tài sản, các bên có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại điều luật này cũng như các điều luật khác có liên quan hợp đồng vay tài sản trong Bộ luật Dân sự 2015 (từ Điều 464 đến Điều 468).
Pháp luật hiện hành không quy định hợp đồng vay tài sản phải công chứng, chứng thực. Như vậy, hợp đồng vay tài sản có thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi nhất định đều có hiệu lực pháp luật. Hợp đồng vay tiền giữa bạn và người bạn được lập thành văn bản, có dấu lăn tay của người vay, dù không có công chứng, chứng thực thì hợp đồng đó vẫn được coi là hợp pháp về hình thức. Trong hợp đồng hai bên đã giao kết về việc vay tiền thì theo đó cũng phát sịnh các quyền và nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay theo quy định pháp luật.
Bạn có đủ điều kiện để khởi kiện đòi lại số tiền đã cho vay
Nếu bên vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ, bạn có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu xét xử, bảo vệ quyền lợi của mình. Khi khởi kiện, giấy vay nợ được lập giữa hai bên sẽ là căn cứ để tòa án xác định nghĩa vụ trả nợ của bên vay tiền.
Theo Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện của bạn phải đầy đủ các nội dung:
Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Trên đây là quy định về đòi nợ khi vay tiền không lập hợp đồng công chứng. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật