Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án xây dựng đối với nhà thầu nước ngoài được quy định thế nào?

Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án xây dựng đối với nhà thầu nước ngoài được quy định thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề cấp giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam. Nhưng trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi không rõ lắm. Vì thế tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án xây dựng đối với nhà thầu nước ngoài được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thu Ngọc (ngoc_nguyen***@gmail.com)

Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án xây dựng đối với nhà thầu nước ngoài được quy định tại Điều 12 Thông tư 14/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành như sau:

Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm theo quy định tại Điều 75 của Nghị định 59/CP, cụ thể:

1. Đối với trường hợp khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng chưa có hợp đồng được ký kết thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng nếu nhà thầu nước ngoài không xuất trình được giấy phép hoạt động xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì phải tạm dừng hợp đồng cho đến khi có giấy phép; hướng dẫn nhà thầu nước ngoài tuân thủ các quy định tại Nghị định 59/CP, tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; hỗ trợ nhà thầu nước ngoài trong việc chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng và các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cùng với nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Nghị định 59/CP.

2. Giám sát nhà thầu nước ngoài thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy định tại Điều 71 Nghị định 59/CP.

3. Xem xét khả năng cung cấp thiết bị thi công xây dựng trong nước trước khi thỏa thuận danh Mục máy móc, thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm nhập - tái xuất.

4. Xem xét khả năng cung cấp lao động kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thỏa thuận với nhà thầu nước ngoài về danh sách nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà thầu xin nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện các công việc thuộc hợp đồng của nhà thầu nước ngoài.

5. Xác nhận quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn thành công trình.

6. Khi sử dụng nhà thầu nước ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ dự án phải thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu khác và các cơ quan quản lý chất lượng xây dựng biết về chức năng, nhiệm vụ của nhà thầu nước ngoài được thực hiện thay mặt cho chủ đầu tư hoặc chủ dự án.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án xây dựng đối với nhà thầu nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2016/TT-BXD.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đầu tư

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào