Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi

Bạn đọc Nguyễn Thị Trâm, địa chỉ mail tramnguyen****@gmail.com hỏi: Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi đang làm công việc quản lý dịch vụ mặt đất tại một sân bay dân dụng trong nước. Tôi đã từng tham gia đóng góp ý kiến trong một số hội nghị về phát triển hàng không VN nên khá quan tâm tới vấn đề này. Do không có điều kiện nghiên cứu nên mong các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi, tôi xin cảm ơn nhiều!

Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi được hướng dẫn tại Điều 47 Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:

1. Cục Hàng không Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Tờ trình xin phép đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay;

b) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;

c) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đã cấp.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi, được quy định tại Thông tư 17/2016/TT-BGTVT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào