Quản lý, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?
Quản lý, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh được hướng dẫn tại Điều 5 Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được ban hành kèm theo Quyết định 20/2014/QĐ-UBND, theo đó:
1. Việc tổ chức đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được thực hiện từ các nguồn kinh phí sau đây:
a) Ngân sách nhà nước, quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị và các nguồn vốn huy động khác; Riêng đối với chi phí duy trì và phát triển bãi giữ xe hai bánh miễn phí cho hành khách đi xe buýt được sử dụng từ nguồn tiền xử phạt vi phạm hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ vận tải công cộng đô thị.
b) Khi thực hiện nhiệm vụ theo Điểm a Khoản này, Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng đảm bảo các thủ tục theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng và duy tu bảo dưỡng hiện hành.
2. Quy định kỹ thuật
Ngoài quy định tại Điều 26 Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải các điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải đáp ứng thêm các quy định sau:
a) Quy định kỹ thuật chung:
- Khoảng cách giữa các điểm dừng, nhà chờ xe buýt là từ 300 - 700 mét ở nội thành và từ 800 - 3.000 mét ở ngoại thành, tại mỗi điểm dừng phải có biển báo hiệu điểm dừng xe buýt theo quy định; lưu ý bố trí các điểm lập điểm dừng, nhà chờ ở những nơi đủ điều kiện thuận lợi giao thông, thu hút dân cư khu vực.
Riêng các bệnh viện, trường học và các khu vực có nhu cầu đi lại của hành khách, có địa điểm thuận lợi có thể bố trí thêm điểm dừng, nhà chờ đến gần cửa ra vào, phải đảm bảo an toàn giao thông của khu vực và do Sở Giao thông vận tải cho phép. Tại các đường không có dải phân cách giữa, điểm dừng, nhà chờ không được đặt đối diện nhau, phải cách nhau tối thiểu 25 mét. Khoảng cách giữa các điểm dừng, nhà chờ trên các tuyến phục vụ cho các đối tượng riêng và các tuyến phục vụ cho các yêu cầu riêng do Sở Giao thông vận tải xem xét từng trường hợp; điểm dừng, nhà chờ xe buýt phải bố trí cách bờ mép giao lộ tối thiểu là 50 mét;
- Điểm dừng, nhà chờ phục vụ người khuyết tật sử dụng xe lăn phải xây dựng lối lên xuống thuận tiện cho xe lăn và có vị trí dành riêng cho người khuyết tật sử dụng xe lăn đậu chờ xe buýt;
- Điểm dừng, nhà chờ không được che chắn hoặc ảnh hưởng đến các biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông, các trụ nước cứu hỏa, các công trình dành riêng cho người khuyết tật, các công trình ngầm của các ngành viễn thông, truyền thông, điện lực, cấp thoát nước trong phạm vi an toàn của đường sắt, trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng, trụ sở cơ quan, tổ chức; điểm dừng, nhà chờ xe buýt không được lắp đặt tại những nơi cần bảo vệ an ninh trật tự, an toàn giao thông như các lãnh sự quán, khu ngoại giao, Ủy ban nhân dân các cấp, trụ sở cơ quan công an, ngân hàng, nhà thờ, đền, chùa;
- Mỗi điểm dừng, nhà chờ xe buýt đều có số hiệu riêng và được thể hiện trên bản đồ để quản lý và thông tin cho hành khách đi xe buýt;
- Trên các trục lộ, quốc lộ thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải, điểm dừng, nhà chờ được lắp đặt trên dải phân cách phải đảm bảo bề rộng tối thiểu từ 01 mét trở lên đối với điểm dừng và từ 1,5 mét trở lên đối với nhà chờ, có trang bị các kết cấu hạ tầng liên quan đảm bảo thuận lợi cho hành khách sử dụng xe buýt như: lan can bảo vệ, tay vịn, biển báo, vạch đi bộ, gờ giảm tốc, đèn tín hiệu,...; xe buýt lưu thông trên làn dành riêng hoặc ưu tiên kế cận dải phân cách.
b) Quy định kỹ thuật riêng cho điểm dừng xe buýt:
- Vị trí sử dụng làm điểm dừng phải thích hợp với điều kiện thực tế của vỉa hè và khu vực xung quanh, bảo đảm có không gian thông thoáng, mỹ quan, dễ quan sát và có chừa lối đi trên lề cho khách bộ hành;
- Mỗi điểm dừng trên trục đường chỉ được bố trí tối đa cho 03 tuyến xe buýt sử dụng chung làm điểm dừng đón, trả khách; trường hợp nhiều hơn phải tổ chức tách và bố trí thêm điểm dừng cho phù hợp với biểu đồ tuyến xe buýt qua điểm tạo thuận lợi, an toàn cho xe buýt và hành khách; khoảng cách giữa 2 điểm dừng phải cách nhau từ 15 đến 30 mét trong một cụm điểm dừng đón, trả khách và điểm dừng của 2 đầu của cụm điểm dừng phải đảm bảo khoảng cách quy định tại Điểm a Khoản này; các trường hợp khác do Sở Giao thông vận tải quyết định;
- Đối với các tuyến xe buýt đưa rước học sinh, sinh viên, công nhân có địa điểm hẹn trước và các tuyến xe buýt nhanh phải bố trí trụ điểm dừng tại các điểm không trùng với điểm dừng của xe buýt trên tuyến và thuận tiện cho hành khách, đồng thời phù hợp an toàn giao thông; trường hợp phải bố trí trùng do Sở Giao thông vận tải quyết định.
c) Quy định kỹ thuật riêng cho nhà chờ:
- Nhà chờ xe buýt phải lắp đặt cách mép lề tối thiểu 1,5 mét trừ trường hợp vỉa hè có khoét lề;
- Vỉa hè từ 5 mét trở lên trong nội đô và từ 2,5 mét trở lên ngoài nội đô phải lắp nhà chờ xe buýt; các trường hợp khác do Sở Giao thông vận tải quyết định;
- Nhà chờ xe buýt phải dành diện tích ít nhất 1,5m2 để thể hiện thông tin xe buýt (không tính diện tích bảng phụ trong trường hợp nhà chờ có bảng phụ). Nội dung thể hiện thông tin trên nhà chờ xe buýt do Sở Giao thông vận tải quy định.
d) Quy định riêng của vạch dừng xe buýt: Phải thực hiện đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Báo hiệu đường bộ QCVN41:2012/BGTVT” phần vạch số 1.17.
đ) Quy định riêng khi khoét vịnh: Vỉa hè để khoét lề phải rộng từ 4 mét trở lên, phần vỉa hè còn lại sau khi cắt gọt phải có bề rộng lớn hơn 1,5 mét và chiều cao vỉa hè với mặt đường phải phù hợp để đảm bảo cho hành khách có nhu cầu đi lại thuận lợi.
3. Thời gian tối đa khắc phục hư hỏng kể từ khi được phát hiện hoặc giao nhiệm vụ:
a) Đối với điểm dừng, biển báo trên tuyến xe buýt:
Hạng mục công tác/ Thời gian thực hiện
Di dời, thay thế hoặc lắp đặt/ 5 - 7 ngày
Tháo dỡ/ 1 ngày
Vệ sinh sơn mới/ 5 ngày
Bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ/ 2 - 5 ngày
b) Đối với nhà chờ xe buýt:
Hạng mục công tác/ Thời gian thực hiện
Di dời, thay thế hoặc lắp đặt/ 10 - 15 ngày
Tháo dỡ/ 7 ngày
Vệ sinh sơn mới/ 10 ngày
Bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ/ 2 - 5 ngày
c) Trường hợp điểm dừng, nhà chờ, biển báo trên tuyến xe buýt bị sự cố (gãy đổ, bảng trụ bị xô lệch hoặc thiếu mất thông tin), Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng phải có biện pháp khắc phục ngay trong ngày.
4. Việc di dời điểm dừng, nhà chờ xe buýt chỉ được thực hiện trong trường hợp để sửa chữa, mở rộng đường giao thông hoặc có sự thay đổi về tổ chức giao thông, sự thay đổi về lộ trình hoạt động của tuyến xe buýt làm cho điểm dừng, nhà chờ xe buýt bị mất tác dụng hoặc khi có kiến nghị hợp lý của tổ chức, cá nhân liên quan.
5. Việc quảng cáo trên các điểm dừng, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về đấu giá và sử dụng phần khấu hao cơ bản để tái đầu tư. Nguồn thu từ quảng cáo, Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng được sử dụng theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
6. Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng liên quan để đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh cho các kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
7. Từ năm 2015, triển khai đầu tư xây dựng các bảng điện tử hiển thị thông tin cho hành khách được biết, bố trí tại các nhà ga, trạm trung chuyển xe buýt; tiếp tục nghiên cứu lắp đặt các trạm thông tin xe buýt tại các nơi tập trung nhiều đối tượng hành khách đi lại như: nhà ga, trạm trung chuyển xe buýt, điểm dừng, nhà chờ để hành khách thuận tiện tra cứu thông tin.
8. Tại các điểm dừng, nhà chờ xe buýt, điểm đầu, cuối tuyến phải xây dựng lối lên xuống và các hạng mục công trình phụ trợ thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng. Lộ trình để cải tạo các điểm dừng dừng, nhà chờ xe buýt, điểm đầu, cuối tuyến, nhà ga phục vụ cho người khuyết tật như sau:
a) Đến năm 2015 có ít nhất 50% các điểm đầu, cuối tuyến, nhà ga và có ít nhất 10% các điểm dừng, nhà chờ xe buýt bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật;
Đển năm 2017 có ít nhất 75% các điểm đầu, cuối tuyển, nhà ga và ít nhất 15% các điểm dừng, nhà chờ xe buýt bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật;
Đến ngày 01 tháng 01 năm 2020 tất cả điểm đầu, cuối tuyến, nhà ga và ít nhất 20% các điểm dừng, nhà chờ xe buýt bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về quản lý, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh, được quy định tại Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, ban hành kèm theo Quyết định 20/2014/QĐ-UBND. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật