Xử lý người trốn ở lại nước ngoài trái phép
Người lao động có thể bỏ trốn ngay sau khi nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động để ở lại nước ngoài trái phép; tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng lao động để ở lại nước ngoài trái phép hoặc không về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn quy định của nước sở tại đều bị coi là trốn ở lại nước ngoài trái phép. Cũng theo Thông tư này, người lao động ở lại nước ngoài trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ở lại nước ngoài trái phép theo quy định tại Điều 274 Bộ luật hình sự khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động đã bị xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp buộc về nước nhưng sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo về việc không chấp hành quyết định xử phạt mà người bị xử phạt vẫn không chấp hành quyết định xử phạt.
- Người lao động đã chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp "buộc về nước", nhưng chưa hết thời hạn một năm kể từ ngày về nước lại được đưa đi làm việc hợp pháp ở nước ngoài dưới hình thức xuất khẩu lao động và đã thực hiện một trong các hành vi như bỏ trốn ngay sau khi nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động để ở lại nước ngoài trái phép; tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng lao động để ở lại nước ngoài trái phép và không về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn quy định của nước sở tại.
Trong trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ở lại nước ngoài trái phép, người lao động ở lại nước ngoài trái phép có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Thư Viện Pháp Luật