Nội dung công bố thông tin của Trung tâm lưu ký chứng khoán được quy định như thế nào?

Bạn đọc Trương Quỳnh Như, địa chỉ mail quynh_nhu_098****@gmail.com hỏi: Nội dung công bố thông tin của Trung tâm lưu ký chứng khoán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào hướng dẫn về điều này? Tôi đang công tác trong một công ty chứng khoán nên rất quan tâm tới vấn đề này. Mong các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật sớm phản hồi giùm tôi. Cảm ơn sự hỗ trợ của anh chị rất nhiều. Trân trọng!

Nội dung công bố thông tin của Trung tâm lưu ký chứng khoán được hướng dẫn tại Điều 32 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:

1. Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện công bố thông tin trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau:

a) Thông tin về việc cấp, thu hồi, điều chỉnh Giấy chứng nhận Thành viên Lưu ký, Chi nhánh Thành viên Lưu ký, thành viên bù trừ;

b) Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán lần đầu và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán, cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán bổ sung; thông tin về việc hủy đăng ký chứng khoán;

c) Thông tin về bảo lưu mã chứng khoán trong nước;

d) Thông tin về việc cấp, hủy bỏ mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài;

đ) Thông tin về việc thực hiện quyền của các chứng khoán đã đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán;

e) Thông tin về các trường hợp chuyển nhượng ngoài hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;

g) Thông tin về các hình thức xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ từ hình thức khiển trách trở lên;

h) Thông tin về thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, thông tin về tạm ngừng, đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên bù trừ;

i) Thông tin về việc xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán áp dụng các biện pháp bảo đảm thanh toán và cơ chế phòng ngừa rủi ro;

k) Thông tin về hệ thống thanh toán bù trừ gặp sự cố bất khả kháng;

l) Thông tin về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; thông tin về số lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài còn được phép mua tại công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;

m) Công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Công bố thông tin trước 30 ngày khi thực hiện áp dụng, thay đổi giới hạn vị thế đối với thành viên bù trừ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

3. Định kỳ hàng tháng, quý và năm, trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo, Trung tâm lưu ký chứng khoán phải công bố các thông tin sau:

a) Số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài;

b) Thông tin về việc cấp, hủy bỏ mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài;

c) Thông tin về quản lý sử dụng quỹ bù trừ, quỹ dự phòng rủi ro thanh toán đối với giao dịch chứng khoán phái sinh.

d) Thông tin về việc quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán.

4. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm, Trung tâm lưu ký chứng khoán phải công bố thông tin và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời gửi Sở giao dịch chứng khoán danh sách công ty đại chúng quy mô lớn.

5. Trong vòng 03 ngày kể từ khi trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của các tổ chức quốc tế về thị trường chứng khoán, tham gia ký kết các chương trình hành động, các cam kết quốc tế về phát triển thị trường chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán có nghĩa vụ công bố thông tin về các hoạt động này.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về nội dung công bố thông tin của Trung tâm lưu ký chứng khoán, được quy định tại Thông tư 155/2015/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng khoán

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào