Trốn nợ khi không có khả năng trả nợ thì xử lý như thế nào?
Thứ nhất, hành vi vay nợ và bỏ trốn của A có dấu hiệu của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, căn cứ theo Điều 140 Bộ luật hình sự 1999. Do bạn không nói rõ A vay số tiền là bao nhiêu, nên căn cứ vào các quy định trên, dựa trên số tiền vay, Tòa án sẽ định mức hình phạt cho A.
Thứ hai, về việc A vay không có khả năng trả tiền.
Bạn phải có các giấy tờ chứng minh giữa hai bên đã có hợp đồng vay tài sản.
Theo Điều 302 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự như sau:
1.Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Trong trường hợp này nếu A không có bất kỳ tài sản nào để có thể thanh toán khoản nợ vay thì bên cho vay sẽ phải hoàn toàn chịu rủi ro.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý hành vi trốn nợ khi không có khả năng trả nợ. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật