Thông tin nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền được quy định như thế nào?

Thông tin nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Thông tin nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thanh Hoa (hoa****@gmail.com)

Thông tin nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền được quy định tại Điều 4 Nghị định 116/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống rửa tiền như sau:

1. Thông tin nhận biết khách hàng là tổ chức, cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài phải bao gồm các thông tin được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật phòng, chống rửa tiền.

2. Đối với khách hàng cá nhân là người không quốc tịch, thông tin nhận dạng bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp, chức vụ; sổ thị thực; cơ quan cấp thị thực nhập cảnh; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và ở Việt Nam.

3. Đối với khách hàng cá nhân là người có từ hai (02) quốc tịch trở lên, ngoài những thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này, đối tượng báo cáo phải thu thập bổ sung thông tin về các quốc tịch, các địa chỉ đăng ký cư trú tại các quốc gia mang quốc tịch.

4. Đối tượng báo cáo xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 11 Luật phòng, chống rửa tiền 2012.

Trên đây là quy định về Thông tin nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 116/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào