Mức chi hỗ trợ công tác tương trợ tư pháp được quy định như thế nào?
Mức chi hỗ trợ công tác tương trợ tư pháp được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 144/2012/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác tương trợ tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Các nội dung chi hỗ trợ công tác tương trợ tư pháp thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể như sau:
a) Chi cho hoạt động dịch hồ sơ, tài liệu thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
b) Đối với các khoản chi công tác phí cho công chức đi công tác nước ngoài để khảo sát pháp luật, rà soát, đàm phán hiệp định tương trợ tư pháp, cho người áp giải tội phạm ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
c) Đối với các khoản chi công tác phí cho công chức đi công tác trong nước; chi đi lại, ăn ở của cán bộ Việt Nam thực hiện việc bắt giữ, áp giải tội phạm; chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Đối với các khoản chi thực hiện tống đạt trực tiếp tới đương sự (chi phí gửi văn bản tống đạt, chi phí đi lại, ăn ở của cán bộ thực hiện công tác tống đạt tới đương sự):
- Trường hợp cán bộ đi công tác để thực hiện tống đạt ở trong nước: thực hiện theo chế độ quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Trường hợp cán bộ cơ quan đại diện ở nước ngoài đi công tác để thực hiện tống đạt thực hiện theo chế độ quy định tại Thông tư số 222/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài;
- Đối với các chi phí gửi văn bản tống đạt: Căn cứ hóa đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp theo quy định hiện hành.
đ) Đối với các khoản chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác tương trợ tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
e) Đối với các khoản chi cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tương trợ tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
g) Đối với các khoản chi liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các điều ước quốc tế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp được thực hiện theo Thông tư số 65/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế.
h) Đối với các khoản chi xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu; duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tương trợ tư pháp được thực hiện theo Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử; Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước.
i) Chi đi lại, ăn ở của cán bộ nước ngoài thực hiện việc áp giải tội phạm, áp giải phạm nhân sang Việt Nam; chi các đoàn đàm phán hiệp định ở trong nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước.
k) Chi cho công tác điều tra, xác minh: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 148/2011/TT-BTC ngày 7/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác điều tra tội phạm;
l) Chi rà soát, hệ thống hóa văn bản làm cơ sở dữ liệu pháp lý phục vụ công tác tuơng trợ tư pháp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 cua Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
m) Chi cho những người nước ngoài làm chứng, giám định (nếu có) được thực hiện theo thỏa thuận với cơ quan tiến hành tố tụng tại Việt Nam.
n) Chi cho những người ra nước ngoài làm chứng, giám định (nếu có); Trường hợp là cán bộ, công chức hoặc là công dân Việt Nam khác (không phải là phạm nhân) thực hiện theo quy định tại điểm b nêu trên; trường hợp là phạm nhân thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Công an.
o) Chi tiền lương làm đêm, làm thêm giờ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức.
p) Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
2. Các cơ quan sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác tương trợ tư pháp phải thực hiện theo đúng các quy định nêu trên và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số khoản chi cụ thể như sau:
a) Chi cho việc xử lý hồ sơ ủy thác tư pháp (nghiên cứu, rà soát, xác định tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ, lập hồ sơ, chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các yêu cầu tương trợ tư pháp và theo dõi tiến độ thực hiện theo quy định): Từ 100.000 đồng - 500.000 đồng/bộ hồ sơ.
b) Chi lấy ý kiến chuyên gia trong trường hợp yêu cầu tương trợ tư pháp liên quan đến vấn đề phức tạp, cần xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo các cơ quan có thẩm quyền có liên quan: từ 300.000 đồng-600.000 đồng/văn bản/chuyên gia.
c) Chi các thành viên tham gia các buổi hội thảo, tọa đàm:
- Chủ trì: 150.000 đồng/người/buổi;
- Các thành viên tham dự: 100.000 đồng/người/buổi.
d) Một số khoản chi khác như: Chi trang bị sách, báo, tạp chí cần thiết theo danh mục từng lĩnh vực tương trợ tư pháp; chi cho việc thiết lập các kênh trao đổi thông tin về pháp luật và thực tiễn tượng trợ tư pháp với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp mà Việt Nam là thành viên; chi gửi hồ sơ ủy thác, chi phí chuyển phát tài liệu, hồ sơ tương trợ tư pháp ra nước ngoài và từ cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam, chi gửi hồ sơ tương trợ tư pháp từ các cơ quan đại diện Việt Nam đến đương sự hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; chi phí tiền mua vé máy bay hoặc tàu xe cho người bị dẫn độ từ nước ngoài về Việt Nam để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án; chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm…: Thực hiện theo chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức chi hỗ trợ công tác tương trợ tư pháp, được quy định tại Thông tư 144/2012/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật