Cách tính tuổi nghề cơ yếu được quy định như thế nào?

Cách tính tuổi nghề cơ yếu được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em có một người anh là Công an nhân dân đang làm công tác cơ yếu tại một đơn vị ở miền Bắc. Em rất quan tâm tới những quy định về vấn đề này. Em muốn hỏi: Cách tính tuổi nghề cơ yếu được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Em xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời! Em tên là Hoàng Anh Thư, SĐT: 098***.

Cách tính tuổi nghề cơ yếu được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 01/2016/TT-BQP Quy định về tính tuổi nghề cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó:

1. Người được tuyển chọn vào tổ chức cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu như sau:

a) Người được điều động, biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực;

b) Người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định nhập học;

c) Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu khi chuyển sang làm công tác cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực.

2. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thôi việc, chuyển ngành sau đó tiếp tục làm công tác cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực và được cộng dồn thời gian làm công tác cơ yếu trước đó.

Ví dụ 1: Đồng chí Lê Văn A, hệ số lương 5,90 bậc 9/10 loại Trung cấp nhóm 1 thuộc Bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, từ tháng 10 năm 1980 đến tháng 12 năm 1994 làm công tác cơ yếu, từ tháng 01 năm 1995 đến tháng 10 năm 2004 làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, tháng 11 năm 2004 thôi việc, tháng 10 năm 2007 có quyết định của cơ quan thẩm quyền làm công tác cơ yếu và công tác đến hết tháng 12 năm 2015 nghỉ hưu. Như vậy, tuổi nghề cơ yếu của đồng chí A được tính như sau:

- Từ tháng 10 năm 1980 đến tháng 12 năm 1994 = 14 năm 03 tháng;

- Từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 12 năm 2015 = 8 năm 03 tháng.

Cộng = 22 năm 06 tháng.

3. Người làm công tác cơ yếu có thời gian làm công tác cơ yếu gồm nhiều giai đoạn thì thời gian tính tuổi nghề cơ yếu bằng tổng thời gian làm công tác cơ yếu của các giai đoạn cộng lại.

Ví dụ 2: Đồng chí Trần Thị B, hệ số lương 6,60 bậc 6/9 thuộc Bảng lương cấp hàm cơ yếu, từ tháng 02 năm 1985 đến tháng 02 năm 2000 là Nhân viên Cơ yếu, tháng 3 năm 2000 chuyển ngành, từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 12 năm 2015 là Trưởng phòng Cơ yếu, tháng 01 năm 2016 nghỉ hưu. Như vậy,tuổi nghề cơ yếu của đồng chí B được tính như sau:

- Từ tháng 02 năm 1985 đến tháng 02 năm 2000 = 15 năm 01 tháng;

- Từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 12 năm 2015 = 5 năm 10 tháng.

Cộng = 20 năm 11 tháng.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về cách tính tuổi nghề cơ yếu, được quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng! 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào