Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Bích Ly, SĐT: 0911***, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi rất quan tâm tới các quy định về vấn đề tôn giáo. Tôi muốn hỏi: Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo tại Việt Nam được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!

Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo tại Việt Nam được hướng dẫn tại Tiểu mục 1 Mục III Thông tư 01/1999/TT-TGCP hướng dẫn Nghị định 26/1999/NĐ-CP về các hoạt động tôn giáo do Ban Tôn Giáo Chính Phủ ban hành.

Theo đó, cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo là sở hữu chung của cộng đồng tín đồ được Nhà nước bảo hộ (Điều 70 Hiến pháp, Điều 234 Bộ luật Dân sự).

Cơ sở thờ tự bao gồm: nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, nhà nguyện, trai phòng, hội quán và những công trình phụ cận như: tượng, đài, bia, tháp được xây dựng trong khuôn viên.

Không để cơ sở thờ tự bị lấn chiếm. Nhà nước bảo hộ cơ sở thờ tự tôn giáo.

Nhà nước không chấp thuận việc chuyển giao nhà đất của cá nhân thành cơ sở thờ tự tôn giáo dưới bất cứ hình thức nào.

Cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo đã hiến cho Nhà nước để sử dụng vào các việc công ích (trường học, bệnh viện, cơ sở từ thiện nhân đạo.v.v..) thì không đặt vấn đề trả lại.

Cơ sở thờ tự của các tổ chức tôn giáo cho mượn có thời hạn nay đã hết hạn thì phải trả lại. Nếu có nhu cầu sử dụng phải thoả thuận với tổ chức tôn giáo. Khi trả lại thì phải giải quyết thoả đáng lợi ích của các bên liên quan theo chính sách, pháp luật hiện hành.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo tại Việt Nam, được quy định tại Thông tư 01/1999/TT-TGCP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng! 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào