Quy định về tiền đặc thù quốc phòng
Căn cứ Điều 19 Nghị định 03/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật dân quân tự vệ như sau:
1. Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Trung đội trưởng dân quân cơ động được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự.
2. Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị, phụ cấp thâm niên.
3. Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.
Trường hợp này bạn là trung đội trưởng dân quân cơ động nên thuộc đối tượng hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự. Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng tính từ ngày quyết định bổ nhiệm (tháng 10/2012) và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó (tháng 12/2015).
Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BNV-BTC hướng dẫn chế độ chính sách như sau:
“1. Thời gian hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tính từ tháng có quyết định bổ nhiệm đến khi thôi giữ chức vụ đó. Trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của cả tháng; giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.
2. Cách tính:
…
b) Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Trung đội trưởng dân quân cơ động bằng 50% mức phụ cấp trách nhiệm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;
c) Trung đội trưởng dân quân cơ động do Thôn đội trưởng kiêm nhiệm, thì Thôn đội trưởng được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của trung đội trưởng dân quân cơ động hệ số 0,20 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP và phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng, bao gồm: phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 38, phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của Trung đội trưởng dân quân cơ động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP;
Ví dụ 4 : Đồng chí Nguyễn Văn D có quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng kiêm Trung đội trưởng dân quân cơ động của xã M huyện L tỉnh T từ ngày 01 tháng 7 năm 2009; hệ số phụ cấp hằng tháng của Thôn đội trưởng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh T là 0,5; phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị của Trung đội trưởng dân quân cơ động là 0,20 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP. Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng. Vì vậy, mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự tháng 7 năm 2010 của đồng chí D được hưởng:
- Phụ cấp hằng tháng: 730.000 đồng x 0,5 = 365.000 đồng/tháng;
- Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị:
730.000 đồng x 0,20 = 146.000 đồng/tháng;
- Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự:
(365.000 đồng + 146.000 đồng) x 50% = 255.500 đồng/tháng.”
Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BNV-BTC thì nếu bạn là trung đội trưởng dân quân cơ động thì bạn sẽ được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng bằng 50% mức phụ cấp trách nhiệm theo điểm c, khoản 1 Điều 37 Nghị định 58/2010/NĐ-CP thì mức phụ cấp trách nhiệm có hệ số 0,20.
Như vậy, trường hợp bạn chưa được nhận tiền phụ cấp đặc thù quốc phòng từ tháng 10/2012/ đến tháng 12/2015 thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan nơi bạn công tác để giải quyết chế độ cho bạn.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tiền đặc thù quốc phòng. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 03/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật