Chế độ báo cáo việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật được quy định như thế nào?

Chế độ báo cáo việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Em đang và nhóm bạn đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về việc hợp tác giữa nước ta và các nước trên thế giới giải quyết các vấn đề pháp luật. Có một thắc mắc mong được các anh chị hỗ trợ. Các anh chị cho em hỏi: Chế độ báo cáo việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý anh chị!

Theo quy định hiện hành tại Nghị định 113/2014/NĐ-CP thì chế độ báo cáo việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật được quy định như sau:

1. Chủ chương trình, dự án lập Báo cáo kết thúc chương trình, dự án hợp tác pháp luật trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc chương trình, dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.

2. Hàng năm, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp theo biểu mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp ban hành.

3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 2 năm kế tiếp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.

Chế độ báo cáo việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật được quy định tại Điều 16 Nghị định 113/2014/NĐ-CP quản lý hợp tác quốc tế pháp luật.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào