Từ chối hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao

Từ chối hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao khi nào? Và căn cứ pháp lý ở đâu? Qua tìm hiểu, em được biết có những trường hợp mà khi yêu cầu hợp tác quốc tế trong phòng, chống loại tội phạm và vi phạm pháp luật này, cơ quan có thẩm quyền được phép từ chối. Vậy cho em hỏi đó là những trường hợp nào? Xin Ban biên tập tư vấn giúp, chân thành cảm ơn. Mai Chi (sđt: 01682*****).

Từ chối hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao đã được quy định cụ thể tại Điều 17 Nghị định 25/2014/NĐ-CP về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.

Theo đó, cơ quan được giao nhiệm vụ phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan của Việt Nam có quyền từ chối yêu cầu hợp tác khi các yêu cầu đó có nội dung gây phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước hoặc có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc từ chối hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 25/2014/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội phạm

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào