Thuế suất thuế tài nguyên được quy định như thế nào?
Thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Điều 7 Luật thuế tài nguyên năm 2009, theo đó:
- Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên được chia làm 09 nhóm, loại tài nguyên, bao gồm: Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên, khí than; Sản phẩm của rừng tự nhiên; Hải sản tự nhiên; Nước thiên nhiên; Yến sào thiên nhiên và Tài nguyên khác. Thuế suất thấp nhất là 1% và cao nhất là 30%.
- Thuế suất cụ thể đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được xác định lũy tiến từng phần theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân mỗi ngày.
- Căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật thuế tài nguyên năm 2009 (nêu trên), Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với danh mục nhóm, loại tài nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy định;
b) Góp phần quản lý nhà nước đối với tài nguyên; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên;
c) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Thuế suất thuế tài nguyên, được quy định tại Luật thuế tài nguyên năm 2009 và các văn bản hướng dẫn, để xem Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật