Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ
Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định như sau:
Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp Công ty thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp Công ty thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp Công ty thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì Công ty được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định như sau:
- Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai và nộp thuế với cơ quan thuế, hoặc
- Bên thuê tài sản khai và nộp thuế thay nếu trong hợp đồng có thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế.
Trước đây: Theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC thì:
"Cá nhân cho thuê tài sản phải trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế"
Các khoản thuế phải nộp với hoạt động cho thuê tài sản bao gồm :
- Thuế môn bài: Mức nộp 1.000.000 đồng/một năm (Nếu cho thuê trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp bằng ½ mức cả năm)
Hồ sơ khai thuế môn bài là Tờ khai thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài Chính.
- Thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân:
Theo Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 (có hiệu lực từ ngày 30/7/2015): "Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
Theo hướng dẫn tại Công văn số 1834/TCT-TNCN ngày 04/05/2016 của Tổng cục Thuế gửi Cục thuế TP Đà Nẵng thì cơ quan Thuế sẽ không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho doanh nghiệp thuê kể cả trong trường hợp doanh thu cho thuê trên 100 triệu đồng/năm. Vì vậy, trong trường hợp Công ty thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ, chứng từ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (nếu có trong trường hợp bên thuê là người nộp thuế thay), không yêu cầu phải có hóa đơn và cũng không yêu cầu phải lập Bảng kê theo mẫu số 01/TNDN quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Như vậy:
Nếu tổng số tiền cho thuê nhà > 100triệu/năm hoặc > 8,4 triệu/tháng thì cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế Môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN.
Doanh nghiệp cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ như sau là được hạch toán và ghi vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:
- Hợp đồng thuê nhà.
- Giấy chứng minh phô tô công chứng của cá nhân cho thuê nhà.
- Giấy giới thiệu của DN cho người đi thuê nhà.
Kèm theo các giấy tờ mà cá nhân cho thuê nhà phải khai và ký:
- Tờ khai đăng ký thuế TNCN
- Tờ khai đăng ký thuế
- Tờ khai thuế Môn bài
- Tờ khai thuế GTGT và Thuế TNCN
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 96/2015/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật