Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù áp dụng quy định nào?

Về thẩm quyền tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hiện nay Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự quy định khác nhau. Vậy áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hay Luật thi hành án hình sự?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 181 của Luật thi hành án hình sự thì “Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự về thi hành án tử hình, thi hành án phạt tù, thi hành án treo, thi hành án phạt cảnh cáo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, thi hành án phạt trục xuất, thi hành án phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có nội dung khác với Luật này thì áp dụng theo quy định của Luật này”; do đó, kể từ ngày Luật thi hành án hình sự có hiệu lực thi hành (ngày 01-7-2011) thì thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 31 của Luật thi hành án hình sự; cụ thể là:

“3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định.

4. Việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm phải do người đã kháng nghị hoặc do Tòa án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm quyết định”.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào