Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dân số được quy định như thế nào?

Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dân số được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện đang làm công tác dân số tại ủy ban huyện. Do liên quan đến lợi ích công tác nên em muốn tìm hiểu một số quy định về chức danh nghề nghiệp dân số. Cho em hỏi: Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dân số được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời! Trúc Quỳnh, Tp.HCM.

Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dân số được quy định được hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BYT-BNV Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành.

Theo đó, chức danh nghề nghiệp dân số bao gồm:

Dân số viên hạng II:                   Mã số: V.08.10.27

Dân số viên hạng III:                  Mã số: V.08.10.28

Dân số viên hạng IV:                 Mã số: V.08.10.29

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dân số, được quy định tại Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BYT-BNV. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng! 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào