Tỷ lệ thông qua nghị quyết của đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần
Việc xác định lợi nhuận sau thuế và chi trả cổ tức thuộc quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông. Theo Luật doanh nghiệp 2014, không có quy định nào rõ ràng về phần trăm cổ phần của Hội đồng quản trị và ban kiểm sát. Do vốn Nhà nước chiểm 51%, để đảm bảo quyền lợi và ý kiến của các cổ đông còn lại, chúng tôi xin tư vấn một số vấn đề về bảo vệ cổ đông thiểu số như sau:
- Điều 147 Luật Doanh nghiệp 2014 quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông có quyền yêu cầu hủy bỏ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông mà không phụ thuộc và tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông, nhóm cổ đông này. Cụ thể là trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông có quyền yêu cầu tòa án hoặc trọng tài xem xét hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung nghị quyết.
- Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định quyền trực tiếp khởi kiện các chức danh quản lý của cổ đông, nhóm cổ đông này ngay từ ban đầu mà không phải thông qua ban kiểm soát. Cụ thể, cổ đông, nhóm cổ đông có quyền tự mình khởi kiện hoặc nhân danh công ty để khởi kiện Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ngoài ra, chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tỷ lệ thông qua nghị quyết của đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Doanh nghiệp 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật