Báo cáo tài sản nhà nước được quy định như thế nào?
Báo cáo tài sản nhà nước được quy định tại Điều 32 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như sau:
1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả tài sản nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
2. Đối với các loại tài sản nhà nước sau đây, cơ quan được giao quản lý, sử dụng báo cáo các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi cả nước;
a) Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/1 đơn vị tài sản.
3. Báo cáo tài sản nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Báo cáo kê khai tài sản nhà nước;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Trường hợp cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 2 Điều này không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, cơ quan tài chính nhà nước có quyền yêu cầu kho bạc nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người đứng đầu cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo quy định.
5. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Quy định chế độ báo cáo tài sản nhà nước;
b) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
Trên đây là quy định về Báo cáo tài sản nhà nước. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật