Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước được quy định như thế nào?
Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước được quy định tại Điều 11 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như sau:
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý, lưu trữ đầy đủ các hồ sơ về tài sản do mình quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà nước sau đây:
a) Báo cáo kê khai tài sản nhà nước; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước cấp dưới;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, cơ quan Trung ương); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà nước sau đây:
a) Báo cáo kê khai tài sản nhà nước, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Bộ Tài chính quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà nước sau đây:
a) Báo cáo kê khai tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, xe ô tô của các Bộ, cơ quan trung ương;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong phạm vi cả nước;
c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
Trên đây là quy định về Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật